Author:
Hựu Nguyễn Công,Hưng Đoàn Quốc,Ước Nguyễn Hữu,Thành Lê Ngọc
Abstract
Trong thời gian từ tháng 2/2010 đến 12/2014 có 93 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật. Tuổi trung bình 65,34 ± 7,65 (44 - 83), nữ chiếm 22,66%. Phƣơng pháp mổ bắc cầu chủ vành kinh điển với tuần hoàn ngoài cơ thể, cặp động mạch chủ làm ngừng tim, bảo vệ cơ tim bằng dung dịch máu ấm. Khám lại, đánh giá kết quả trung hạn dựa trên triệu chứng lâm sàng, siêu âm tim qua thành ngực, chụp kiểm tra cầu nối bằng chụp động mạch vành chọn lọc hoặc chụp cắt lớp vi tính đa dãy. 87/93 bệnh nhân sống ra viện. Thời gian theo dõi trung bình 52,13 ± 14,79 tháng (25 – 79), mất theo dõi: 2 bệnh nhân. Tử vong trong thời gian theo dõi 9(10,58%) (6 do nguyên nhân tim mạch), còn sống 76. Lâm sàng: 13 bệnh nhân đau ngực lại, không có trƣờng hợp nào suy tim NYHA III, IV. Siêu âm tim so sánh tại thời điểm trƣớc mổ, ra viện và khám lại: rối loạn vận động vùng giảm, chỉ số EF cải thiện có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân EF thấp tại thời điểm ra viện, số bệnh nhân có rối loạn vận động vùng tăng lên trong thời gian theo dõi. Tổng số 225 cầu nối đƣợc chụp kiểm tra: còn thông 141(62,67%), hẹp tắc: 84/225 (37,33%). Cầu nối vào ĐMV hẹp ≥ 95% trƣớc mổ có tỉ lệ tắc hẹp thấp hơn (p = 0,009). Mạch ghép động mạch ngực trong có tỉ lệ cầu nối còn thông cao nhất, không có sự khác biệt giữa mạch ghép động mạch quay và tĩnh mạch hiển lớn (p < 0,05). Bệnh nhân sau bắc cầu chủ vành cải thiện về lâm sàng. Các biến cố tim mạch chính hay gặp trong thời gian theo dõi sau mổ: tử vong, hẹp tắc cầu nối phải can thiệp lại. Mạch ghép động mạch ngực trong là cầu nối có chất lƣợng tốt nhất.
Publisher
The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
Cited by
5 articles.
订阅此论文施引文献
订阅此论文施引文献,注册后可以免费订阅5篇论文的施引文献,订阅后可以查看论文全部施引文献