Author:
Phụng Đoàn Văn,Quyết Trần Tiến
Abstract
Chúng tôi thu thập các đoạn ở phần xa của ĐMVMNP trên 74 bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu mạch vành có sử dụng loại mảnh ghép ĐMVMNP làm cầu nối mạch vành. Tất cả các mẫu được gửi làm giải phẫu bệnh để phân tích các đặc tính cơ bản mô học và mô bệnh học dưới kính hiển vi điện tử có ghi hình. Các đặc điểm về hình thái học như chiều dài, kích thước lòng trong, độ dày các lớp của ĐMVMNP được đo đạt bằng kính hiển vi điển tử tại Khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Chợ Rẫy. Mô bệnh học bao gồm tăng sinh nội mạc, xơ vữa động mạch và vôi hóa động mạch được đánh giá theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội Xơ Vữa Động Mạch cải biến của Hoa Kỳ (AHA/ACC 2011). Các yếu tô nguy cơ ảnh hưởng đến bệnh lý mô học của ĐMVMNP được phân tích bằng thống kê y học. Độ dài trung bình các ĐMVMNP là 23,9 ± 3,3 cm. Đường kính trung bình lòng trong của ĐMVMNP ở phần xa là 1,85 ± 0,69 μm; độ dày trung bình lớp nội mạc là 70,1 ± 40 μm; độ dày trung bình lớp trung mạc là 210,5 ± 110,3 μm; độ dày toàn bộ thành động mạch trung bình là 298,6 ± 121,3 μm. Số sợi đàn hồi trong lớp trung mạc trung bình là 4,3 ± 1,1; số khoảng hở của lớp màng đáy trung bình là 54 ± 10,8. Đặc điểm mô bệnh học ĐMVMNP bao gồm tăng sinh nội mạc 56 mẫu (75,7%), nhưng đa số tăng sinh nội mạc nhẹ 94,6%. Các tổn thương nặng là xơ vữa động mạch và vôi hóa động mạch chiếm tần suất thấp lần lượt là 3 mẫu (4,1%) và 2 mẫu (2,7%). Kết quả phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh lý đi kèm của các bệnh nhân được lấy ĐMVMNP làm cầu nối đối với kết quả mô bệnh học của ĐMVMNP ghi nhận chỉ có yếu tố bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) có ảnh hưởng làm tăng nguy cơ bệnh lý xơ vữa động mạch ở ĐMVMNP có ý nghĩa với OR = 35; khoảng tin cậy 95% ( 1,13 – 117) (p < 0,025).
Publisher
The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
Cited by
3 articles.
订阅此论文施引文献
订阅此论文施引文献,注册后可以免费订阅5篇论文的施引文献,订阅后可以查看论文全部施引文献