Author:
Lê Hoàng Việt,Kim Lavane,Nguyễn Võ Châu Ngân
Abstract
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra các thông số vận hành của bể keo tụ điện hóa để tiền xử lý nước thải nhà máy in. Các thí nghiệm đã ghi nhận các thông số vận hành tối ưu gồm: góc nghiêng điện cực 45o, khoảng cách điện cực 1 cm, mật độ dòng điện 240 A/m2, hiệu điện thế 12 V, thời gian lưu nước 30 phút. Nước thải thí nghiệm có độ màu 1.363 PCU, pH = 6,27, SS = 3187 mg/L, BOD5 = 1.275 mg/L, TKN = 35,16 mg/L, TP = 8,73 mg/L, Zn = 5,4 mg/L và Cu = 0,8 mg/L; sau khi xử lý bằng bể keo tụ điện hóa, nước thải có độ màu 50 PCU, pH = 7,33, SS = 149,72 mg/L, BOD5 = 64 mg/L, TKN = 3,42 mg/L, TP = 0,58 mg/L và không ghi nhận kim loại nặng. Nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột A ở các thông số theo dõi, ngoại trừ SS và BOD5, đã chứng tỏ công nghệ keo tụ điện hóa có thể ứng dụng vào thực tế để xử lý sơ bộ nước thải nhà máy in.
Reference28 articles.
1. Chen, X. (2010). Study on treatment technology of ink wastewater in printed circuit board manufacturing process. Environ. Sci. Technol. 23(1) 30-32.
2. Ding, L., Chen, Y., & Fan, J. (2011). An overview of the treatment of print ink wastewaters. Journal of Environmental Chemistry & Ecotoxicology 3(10) 272-276. Truy cập tại trang web https://academicjournals.org/journal/JECE/article-full-text-pdf/74 3C63A2007, ngày 18/2/2023.
3. Dung, N. N. (1999). Xử lý nước cấp. NXB Xây dựng.
4. Hoàng, N. X., Trang, L. D. T., Trúc, N. T. T. T., & Việt, L. H. (2017). Tiền xử lý nước rỉ rác bằng keo tụ điện hóa kết hợp fenton-ôzon. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề Môi trường và Biến đổi khí hậu 1: 153-161. https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2017.042
5. Holt, P. K., Barton, G. W, & Mitchell, C. A. (2004). The future for electrocoagulation as a localized water treatment technology. Chemosphere 59, 355-367. https://doi.org/10.1016/j.chemosphere.2004.10.023