Author:
Nguyễn Văn Hòa,Trần Nguyễn Hải Nam,Nguyễn Tiến Dũng
Abstract
Hai mô hình nuôi Artemia được tiến hành đồng thời trên các ao nuôi diện tích 2.000 m2 (2 ao cho mỗi mô hình). Mật độ thả lần lượt là 200 con/L đối với mô hình nuôi sinh khối và 100 con/L đối với mô hình thu trứng. Kết quả cho thấy về yếu tố môi trường nuôi tương tự nhau ở hai mô hình. Mật độ quần thể cao nhất ở mô hình sinh khối là 366 con/L và mô hình thu trứng là 237con/L. Năng suất, mô hình sinh khối thu được 3,04 tấn sinh khối và 14,6 kg trứng/ha/vụ; và mô hình thu trứng thì năng suất 71,5 kg trứng và 520,1 kg sinh khối/ha/vụ. Tổng chi phí cho mô hình nuôi sinh khối là 45,0±9,1 triệu đồng/ha/vụ và lợi nhuận trung bình thu được 74,5±21,5 triệu đồng/ha/vụ cao hơn 1,6 lần so với mô hình thu trứng (45,8± 25,0 triệu đồng/ha/vụ).
Reference18 articles.
1. Anh, N. T. N., & Hòa, N. V. (2004). Ảnh hưởng của các phương thức thu hoạch đến năng suất sinh khối Artemia ở ruộng muối. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 1, 256-267.
2. Anh, N. T. N. (2011). Sử dụng sinh khối Artemia làm thức ăn trong ương nuôi các loài thủy sản nước lợ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19(b), 168-178.
3. Baert, P., Anh N. T. N., Burch A., & Sorgeloos P. (2002). The use of Artemia biomass sampling to predict cyst yields in culture ponds. Hydrobiologia, 477,149-153. https://doi.org/10.1023/A:1021025402584
4. Brands, J. T., Quynh, V. D., Bosteels T., & Baert P. (1995). The potential of Artemia biomass in the salinas of Southern Vietnam and its valorisation in aquaculture. Final scienti¢c report, DG XII STD3 contract ERBTS3CT 91006.
5. Browne, R. A., Sallee, S. E., Grosch, D. S., Segreti, W. O., & & Purser, S. M., (1984). Partitioning genetic and environmental components of reproduction and lifespan in Artemia. Ecology, 65(3), 949-960. https://doi.org/10.2307/1938067