Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại các điểm đến du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Author:

Nhạn Võ Kim

Publisher

Can Tho University

Subject

General Medicine

Reference69 articles.

1. Hình 1: Tỷ lệ sống và chiều dài Artemia ngày 14 (biểu đồ hình cột: chiều dài và hình line: tỷ lệ sống)

2. Kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy độ mặn và TLTT là những tác nhân chủ yếu ảnh hưởng đến TLS của Artemiavà không có ảnh hưởng tương tác giữa chúng. Vào ngày 7 ảnh hưởng độc lập của các nhân tố này ở mức độ thấp (p=0,03-0,04) nhưng đã trở nên rõ ràng hơn vào ngày 14 (p=0,000-0,001; Bảng 3)

3. Về tăng trưởng chiều dài của Artemia(Bảng 3), kết quả cho thấy vào ngày nuôi thứ 7 Artemiacó chiều dài biến thiên từ 2,11 mm (S30-0) đến 3,57 mm (S50-R100) và khá khác biệt ở các NT. Tuy nhiên, vào ngày nuôi thứ 14 chiều dài giữa các NT đều đạt từ 5,8-6,8mm và có sự khác biệt không đáng kể(p>0,05) giữa các NT ngoại trừ S30-100 và S30-0; S50-25 (khác biệt có ý nghĩa, p<0,05). Kết quả thống kê trong bảng 3 và hình 1, NT đối chứng cũng chứng minh đối với chiều dài, độ mặn không ảnh hưởng nhiều (vào ngày 7) hoặc rất ít (ngày 14) và điều này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây rằng Artemialà loài rộng muối có thể sống và sinh trưởng ở độ mặn từ nước biển tự nhiên đến các hồ nước mặn có độ mặn lên đến 200‰ (Lavens và Soorgeloos, 1996; Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007; Nguyễn Thị Hồng Vân và Huỳnh Thanh Tới., 2017). Tuy nhiên việc thay thế môi trường nuôi từ nước biển qua nước muối có tác động đáng kể đến tăng trưởng của Artemia(Bảng 3), TLTT càng cao thì tăng trưởng cũng tốt hơn nhất là ở các độ mặn thấp 30-40‰ (Hình 1). Xét về mặt lý thuyết thì Artemiaở các NT ĐC (độ mặn được pha từ nước biển) phải có tăng trưởng tốt hơn các ở các NT thay thế bởi vì nó có các thành phần đa vi lượng gần với nước biển tự nhiên thích hợp cho các sinh vật sống, trong khi nước muối biển mặc dù có các thành phần muối đa lượng gần với nước biển nhưng số lượng các khoáng vi lượng ít (Kolev et al., 2013).Tuy nhiên trong thí nghiệm này đã có một khuynh hướng ngược lại, nguyên do có thể vì Artemialà một loài có khả năng chịu đựng các môi trường rất khắc nghiệt, dễ thích nghi với các thành phần muối, khoáng…khác nhau ở sinh cảnh sống của mình (Van Stappen, 2002) nên có lẽ việc mất đi một số nguyên tố vi lượng không ảnh hưởng nhiều đến chúng. Thêm vào đó việc sử dụng thức ăn chế biến chuyên dùng cho Artemiamà thành phần có bổ sung thêm khá nhiều các loại khoáng vi lượng (Dương Thị Mỹ Hận và ctv., 2016; Dương Thị Mỹ Hận và ctv., 2017) có lẽ cũng đã bổ sung phần nào các thiếu hụt ở nước muối. Ngoài ra, cũng phải kể đến là về mặt sinh học thì tăng trưởng cá thể phụ thuộc rất nhiều vào mật độ và đây là mối tương quan tỷ lệ nghịch, điều này là một trong những nguyên nhân giải thích cho việc tăng trưởng tốt hơn ở các NT thay thế nước muối so với ĐC (TLS ở ĐC là cao nhất và thấp nhất là ở TLTT 100%; Hình 1).

4. Bảng 3: Kết quả phân tích ANOVA hai nhân tố (giá trị p) của các chỉ tiêu tỷ lệ sống, chiều dài của Artemia

5. (***: khácbiệtcó ý nghĩa p<0,001; **: p<0,01 và *: p<0,05)

同舟云学术

1.学者识别学者识别

2.学术分析学术分析

3.人才评估人才评估

"同舟云学术"是以全球学者为主线,采集、加工和组织学术论文而形成的新型学术文献查询和分析系统,可以对全球学者进行文献检索和人才价值评估。用户可以通过关注某些学科领域的顶尖人物而持续追踪该领域的学科进展和研究前沿。经过近期的数据扩容,当前同舟云学术共收录了国内外主流学术期刊6万余种,收集的期刊论文及会议论文总量共计约1.5亿篇,并以每天添加12000余篇中外论文的速度递增。我们也可以为用户提供个性化、定制化的学者数据。欢迎来电咨询!咨询电话:010-8811{复制后删除}0370

www.globalauthorid.com

TOP

Copyright © 2019-2024 北京同舟云网络信息技术有限公司
京公网安备11010802033243号  京ICP备18003416号-3