Abstract
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mức độ tắc nghẽn đường thở và phân tầng nguy cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người ≥ 40 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1600 người dân từ 40 tuổi trở lên, chọn ngẫu nhiên trong quần thể đưa vào nghiên cứu khi người dân đồng ý tham gia. Chọn mẫu phân tầng không theo tỷ lệ, đại diện theo các vùng của tỉnh Thừa Thiên Huế. Các đối tượng tham gia nghiên cứu được phỏng vấn theo bộ câu hỏi, khám lâm sàng và đo chức năng thông khí để phát hiện các đối tượng mắc BPTNMT và tìm hiểu các thông tin cá nhân liên quan đến bệnh. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Kết quả: Mức độ tắc nghẽn ở giai đoạn 2 (50% ≤ FEV1 < 80%) chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5%. Thấp nhất là giai đoạn 4 (FEV1 < 30%) với tỷ lệ là 4,0%. Đa số người bệnh được phát hiện ở mức độ tắc nghẽn trung bình GOLD 2 chiếm 36,6%; tỷ lệ được phát hiện BPTNMT ở giai đoạn tắc nghẽn nhẹ GOLD 1 chiếm 21,8%. Tỷ lệ thang điểm CAT ≥ 10 điểm chiếm 68,3%, mMRC ≥ 2 điểm là 74,3%. Phân tầng nguy cơ đợt cấp BPTNMT theo nhóm A là 33,7%, nhóm B là 2,0%, nhóm C là 55,4%, nhóm D là 8,9%.
Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần nhiều BN BPTNMT có mức độ tắc nghẽn đường thở ở mức độ trung bình. Tình trạng sức khỏe có thể là dấu hiệu báo trước của đợt cấp và thang điểm CAT có thể là công cụ hữu ích để dự đoán đợt cấp của BPTNMT.
ABSTRACT
SURVEY ON THE DEGREE OF AIRWAY OBSTRUCTION AND RISK STRATIFICATION OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE IN PEOPLE ≥ 40 YEARS OLD IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Objectives: To survey on the degree of airway obstruction and risk stratification of chronic obstructive pulmonary disease in people ≥ 40 years old in Thua Thien Hue province.
Methods: A cross - sectional descriptive study on 1600 people aged 40 years and over, randomly selected from the population to be included in the study when people agreed to participate. Non - proportional stratified sampling,representative of the regions of Thua Thien Hue province. The study participants were interviewed according to a set of questionnaires, clinical examination and measurement of ventilation function to detect subjects patients with chronic obstructive pulmonary disease and obtain personal information related to the disease. Data processing using SPSS 20.0 software.
Results: The degree of obstruction in stage 2 (50% ≤ FEV1 < 80%) accounted for the highest rate of 45,5%. The lowest was stage 4 (FEV1 < 30%) with a rate of 4,0%. The majority of patients were found to have moderate obstruction GOLD 2, accounting for 36,6%; the rate of detected COPD in the stage of mild obstruction GOLD 1 accounted for 21,8%. The rate of CAT scale ≥ 10 points accounted for 68,3%, mMRC ≥ 2 points was 74,3%. The risk stratification of COPD exacerbations according to group A was 33,7%, group B was 2,0%, group C was 55,4%, group D was 8,9%.
Conclusion: In our study, the majority of COPD patients had moderate airway obstruction. Health status can be a precursor to exacerbations, and CAT scores can be useful tools for predicting COPD exacerbations.