Abstract
Đặt vấn đề: Helicobacter pylori (H.pylori) được xếp vào nhóm I trong các tác nhân gây ung thư dạ dày theo IARC. H.pylori với các gen gây bệnh khác nhau và cũng có khả năng gây bệnh khác nhau. Gen iceA của H.pylori gây ra do tiếp xúc với biểu mô trong quá trình gắn vi khuẩn vào niêm mạc dạ dày, có hai biến thể iceA1 và iceA2. Hiện nay có một số nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa H.pylori iceA1 và bệnh lý dạ dày, nhưng giả thiết này vẫn còn tranh luận. Mục tiêu: Nghiên cứu này là để khảo sát sự biểu hiện H.pylori mang gen iceA1 và iceA2 trong mô dạ dày và mối liên quan của iceA trong cơ chế bệnh sinh ở bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD). Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2019 chúng tôi thu thập được có 91 mẫu mô lấy từ bệnh nhân ung thư dạ dày và 92 BN viêm dạ dày được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân nhiễm H. pylori được xác nhận bằng cả urease test và mô bệnh học của các mẫu sinh thiết. Sự hiện diện của H.pylori mang gen IceA đã được xác nhận bằng xét nghiệm khuếch đại gen iceA bằng phản ứng chuỗi polymerase (PCR). Vi khuẩn H.pylori có kiểu gen iceA1 và iceA2 đã được tạo gen trực tiếp bằng cách sử dụng các mối cụ thể trong mẫu sinh thiết dạ dày bằng PCR. Kết quả: 62,6% BN UTDD có iceA dương tính. Tỉ lệ dương tính của kiểu gen iceA1 và iceA2 lần lượt ở bệnh nhân ung thư dạ dày là A1: 54,9% (50/91), A2: 45,1 % (41/91). Người nhiễm H. pylori mang gen iceA kiểu gene A1 nguy cơ UTDD gấp 4,685 lần so với người không mang gen iceA kiểu gene A1. Kiểu gen A2 chưa có mối liên quan nguy cơ UTDD so với người không mang gen iceA kiểu gen A2 với p>0,05. Kết quả của chúng tôi ủng hộ giả thuyết cho rằng gen iceA phản ánh sự khác biệt địa lý hơn là xác định hình ảnh lâm sàng và độc lực. Kết luận: Cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn cùng với nhóm chứng viêm dạ dày, loét dạ dày để đánh giá tốt hơn sự biểu hiện gen iceA của H.pylori và mối liên quan của bệnh ung thư dạ dày.