Abstract
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý thoát vị bẹn bằng phẫu thuật TEP và TAPP. Lợi ích của ứng dụng công nghệ 3D trong điều trị bệnh lý thoát vị bẹn.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc 100 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn, chia làm 2 nhóm: 50 bệnh nhân được phẫu thuật TAPP, 50 bệnh nhân được phẫu thuật TEP tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 8/2022 tới 3/2024.
Kết quả: Tuổi trung bình nhóm TAPP 56.4 ± 16.9, nhóm TEP 56.8 ± 15.8 (p = 0,59). Thoát vị bẹn gián tiếp nhóm TAPP 42 BN (84%), TEP 45 BN (90%); thoát vị bẹn trực tiếp nhóm TAPP 7BN (14%), TEP 3 BN (6%); thoát vị bẹn hỗn hợp TAPP 1 BN (2%), TEP 2 BN (4%). Thời gian phẫu thuật trung bình nhóm TAPP 52.7 ± 8.7 phút, TEP 50.4 ± 7.4 phút (p = 0,31). Thời gian tạo khoang trước phúc mạc TAPP 10,3 phút, TEP 11,7 phút. Thời gian nẳm viện sau phẫu thuật nhóm TAPP 2.2 ± 0.5 ngày, TEP 2.18 ± 0.4 ngày. Thang điểm VAS sau 1 ngày nhóm TAPP 5.2 ± 0.5, TEP 4.1 ± 0.4 (p = 0,02); VAS sau 2 ngày nhóm TAPP 3.08 ± 0.4, TEP 3.02 ± 0.1 (p = 0,04); VAS sau 3 ngày nhóm TAPP 2.44 ± 0.9 (n = 9), TEP 2.25 ± 0.5 (n = 8) (p = 0,12). Tụ dịch sau phẫu thuật nhóm TAPP 3 BN (6%), TEP 2 BN (4%). Đau mạn tính sau phẫu thuật TAPP 2 BN (4%), TEP 1 BN (2%).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý thoát vị bẹn ứng dụng công nghệ 3D là phương pháp an toàn, hiệu quả. TEP và TAPP có kết quả như nhau khi theo dõi trong giai đoạn sớm
ABSTRACT
EVALUATING THE RESULTS OF LAPAROSCOPIC INGUINAL HERNIA REPAIR USING 3D TECHNOLOGY AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Objectives: To evaluate the results of treatment of inguinal hernia with TEP and TAPP. Benefits of applying 3D technology in the treatment of inguinal hernia.
Methods: Prospective longitudinal study of 100 patients diagnosed with inguinal hernia, groups: 50 TAPP and 50 TEP at Hue Central Hospital from August 2022 to March /2024.
Results: Average age in TAPP group 56.4 ± 16.9, TEP group 56.8 ± 15.8 (p = 0.59). Indirect inguinal hernia in TAPP group 42 patients (84%), TEP group 45 patients (90%); Direct inguinal hernia in TAPP group 7 patients (14%), TEP group 3 patients (6%); Mixed inguinal hernia TAPP 1 patient (2%), TEP 2 patients (4%). The average surgery time in the TAPP group was 52.7 ± 8.7 minutes, TEP group, was 50.4 ± 7.4 minutes (p = 0.31). Preperitoneal cavity creation time TAPP 10.3 minutes, TEP 11.7 minutes. Hospital stay after surgery in TAPP group 2.2 ± 0.5 days, TEP group 2.18 ± 0.4 days. VAS score after 1 day in TAPP group 5.2 ± 0.5, TEP 4.1 ± 0.4 (p = 0.02); VAS after 2 days in TAPP group 3.08 ± 0.4, TEP 3.02 ± 0.1 (p = 0.04); VAS after 3 days TAPP group 2.44 ± 0.9 (n = 9), TEP 2.25 ± 0.5 (n = 8) (p = 0.12). Seroma after surgery in TAPP group: 3 patients (6%), TEP group: 2 patients (4%). Chronic pain after TAPP surgery 2 patients (4%), TEP 1 patient (2%).
Conclusions: Laparoscopic surgery to treat inguinal hernia using 3D technology is a safe and effective method. TEP and TAPP have similar results when followed in the early stages.
Reference126 articles.
1. 1. Kingsnorth A. Treating inguinal hernias. BMJ.
2. 2004;328:59-60.
3. 2. Lomanto D, Cheah WK, Faylona JM, Huang CS, Lohsiriwat
4. D, Maleachi A, et al. Inguinal hernia repair: toward Asian
5. guidelines. Asian J Endosc Surg. 2015;8(1):16-23.