Abstract
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư da là một trong những loại ung thư phổ biến nhất hiện nay. Xác định đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư da giúp phát hiện, chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị hợp lý cho bệnh nhân.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, 44 bệnh nhân ung thư da đến khám tại Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Đại Học Y Dược Huế từ tháng 5/2020 đến tháng 4/2021 và thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu.
Kết quả: Tỷ lệ ung thư tế bào đáy và ung thư tế bào vảy ngang nhau (43,2%), ung thư hắc tố ít hơn (13,6%); 90,9% tổn thương ung thư da đã vượt qua màng đáy trên mô bệnh học; ung thư tế bào đáy thể nốt thường gặp nhất (78,9%); ung thư tế bào vảy biệt hóa tốt chiếm 73,7%. Có mối liên quan giữa loại ung thư da với tổn thương da cơ bản, kích thước tổn thương, số lượng tổn thương và hạch ngoại biên trên lâm sàng (p<0,05).
Kết luận: Ung thư tế bào đáy và ung thư tế bào vảy chiếm tỷ lệ cao hơn so với ung thư hắc tố, đa phần tổn thương đã vượt qua khỏi màng đáy trên mô bệnh học; có mối liên quan giữa loại ung thư da và một số biểu hiện lâm sàng.
ABSTRACT
PATHOLOGICAL FEATURES AND RELATIONSHIP WITH CLINICAL FEATURES IN SKIN CANCER PATIENTS AT HUE CENTRAL HOSPITAL AND HUE UNIVERSITY HOSPITAL
Background: Skin cancer is one of the most common cancers today. Identifying clinical and pathological features of skin cancer helps to early diagnose and properly treat for patients.
Methods: Cross - sectional study, 44 skin cancer patients visiting Hue Central Hospital and Hue University Hospital from May 2020 to April 2021 participated in the study.
Results: The rates of basal cell carcinoma and squamous cell carcinoma were equal (43.2%), the rate of melanoma was lower (13.6%); 90.9% lesions had invated to the conjuntion membrane on pathology; Nodular basal cell carcinoma is the most common subtypes (78.9%); Well differentiated squamous cell carcinoma was accounted for 73.7%. There were the relationships between the types of skin cancer and lesions, size of lesion, number of lesions and peripheral lymph nodes in clinical (p<0.05).
Conclusion: Basal cell carcinoma and squamous cell carcinoma were accounted for a higher rate than melanoma, almost lesions have crossed the conjuntion membrane on pathology. There were some relationships between types of skin cancer and some clinical manifestations.
Reference12 articles.
1. 1. Sáu NH, Chẩn đoán, điều trị và dự phòng ung thư da. 2018, Hà Nội: Nhà xuất bản y học.
2. 2. Đào TVA. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào đáy ở da. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2016. 20: 56-62.
3. 3. Hùng NV, Nghiên cứu mức độ xâm lấn và bộc lộ gen p-53 và Ki-67 trong ung thư tế bào đáy và tế bào vảy vùng da đầu mặt cổ, in Luận án Tiến sĩ Y học. 2017, Trường Đại Học Y Hà Nội
4. 4. Tang JY, Epstein EH, Oro AE, Basal cell carcinoma and basal cell nevus syndrome, in Fitzpatrick’s Dermatology, S. Kang, et al., Editors. 2019, Mc Graw Hill Education: New York. p. 1884-1900.
5. 5. Kang KW, Lee DL, Shin HK, Jung GY, Lee JH, Jeon MS. A Retrospective Clinical View of Basal Cell Carcinoma and Squamous Cell Carcinoma in the Head and Neck Region: A Single Institution’s Experience of 247 Cases over 19 Years. Arch Craniofac Surg. 2016. 17: 56-62.
Cited by
1 articles.
订阅此论文施引文献
订阅此论文施引文献,注册后可以免费订阅5篇论文的施引文献,订阅后可以查看论文全部施引文献