Abstract
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau bể biogas bằng mô hình kết hợp bãi lọc trồng cây (BLTC) và hồ sinh học (HSH). Mô hình thí nghiệm gồm có: 1 thùng cao vị (24 L), 1 BLTC L x B x H = (1,05 x 0,3 x 0,6) m, 1 HSH hiếu khí (L x B x H = (0,7 x 0,3 x 0,5) m. Mô hình vận hành từ 02/10/2022 đến 30/11/2022 với lưu lượng 12 L/ngày. Nước thải vào mô hình có mức độ ô nhiễm cao, giá trị trung bình các thông số pH, COD, , tương ứng là 7,04 ± 0,18; 701,76 ± 33,21 mg/L; 740,61 ± 18,65 mg/L; 56,54 ± 4,05 mg/L. Sau 47 ngày vận hành mô hình đạt hiệu quả xử lý ổn định. Nồng độ trung bình các thông số COD, , của nước thải sau xử lý giảm đáng kể, tương ứng là 147,76 ± 6,35 mg/L; 208,78 ± 4,16 mg/L; 14,08 ± 2,04 mg/L với hiệu suất xử lý tương ứng là 79,14%; 71,88% và 74,99%. Nước thải sau xử lý có pH trung bình là 8,1 ± 0,34. Tuy nhiên, nước thải sau xử lý chưa đạt giá trị giới hạn của tiêu chuẩn QCVN 62 - MT: 2016/BTNMT đối với các thông số đã phân tích.
Publisher
Academy of Military Science and Technology
Reference13 articles.
1. [1]. B. T. K. Anh et al., “Treatment eficiency of piggery wastewater by surface and horizontal subsurface flow constructed wetlands”, Vietnam Journal of Science and Technology 58 (3A), 84 - 92, (2020).
2. [2]. Ebrahimi A et al., “Efficiency of Constructed Wetland Vegetated with Cyperus alternifolius Applied for Municipal Wastewater Treatment”, Journal of Environmental and Public Health Volume, Article ID 815962, 5 pages, (2013).
3. [3]. Liao XD, Luo SM, Wu YB, Wang ZS, “Studies on the Abilities of Vetiveria zizanioides and Cyperus alternifolius for Pig Farm Wastewater Treatment”, Proc.Third International Vetiver Conference, Guangzhou, China, (2003).
4. [4]. Nguyễn Thị Thúy Hà, “Nghiên cứu bãi lọc ngầm trồn cây dòng chảy ngang để xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau biogas ở Thanh Chương”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An, (2016).
5. [5]. Ngô Trà Mai, “Đề xuất công nghệ xử lý nước thải trang trại lợn nhằm giảm thiểu tác động đến hồ Suối Hai, Ba Vì”, Tạp chí khoa học và Công nghệ - ĐH Thái Nguyên, Tập 185 (09): tr. 9 - 14, (2018).