Abstract
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học và đánh giá kết quả phẫu thuật u não trong trục ứng dụng định vị thần kinh trong mổ kết hợp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng DTI (Difusion Tensor Imaging).
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang theo dõi dọc được thực hiện tại khoa phẫu thuật thần kinh I, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức với 49 bệnh nhân từ tháng 04/2019 đến tháng 04/2021.
Kết quả: 49 bệnh nhân trong nghiên cứu bao gồm 27 nam, 22 nữ với độ tuổi trung bình là 38,0. Kết quả giải phẫu bệnh bao gồm: u thần kinh đệm bậc thấp (26%), u thần kinh đệm bậc cao (55%), u máu thể hang cavernoma (8%) và u di căn não (10%). Các khối u thần kinh đệm bậc cao thường có tổn thương thâm nhiễm và phá huỷ bó tháp trên phim chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng, trong khi các khối u thần kinh đệm bậc thấp thường gặp tiếp xúc và đè đẩy bó tháp. Có mối liên quan giữa biểu hiện thần kinh trên lâm sàng và tổn thương bó tháp trên phim chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng (p < 0,05). Bảo tồn chức năng thần kinh 1 phần hay toàn bộ đạt được ở 48 trường hợp (chiếm 98%), điểm Karnofsky không thay đổi ở 6 trường hợp (12%) và cải thiện ở 41 trường hợp (83,7%), 2 bệnh nhân tử vong sau 3 tháng (4,2%).
Kết luận: Áp dụng chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng kết hợp định vị thần kinh trong mổ vi phẫu u não trong trục hữu ích trong bảo tổn chức năng thần kinh và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật.
Từ khóa: Vi phẫu, khối u trong trục, hình ảnh lực căng khuếch tán, điều hướng thần kinh trong phẫu thuật, chất lượng cuộc sống, chức năng thần kinh.
Abstract
Background: Describe the clinical presentation, histological diagnosis and evaluate surgical result of intra-axial neoplasms utilizing diffusion tensor imaging and intra-operative neuro-navigation.
Patients and methods: This was a cross-sectional research with longitudinal patient follow-up in Neurosurgery Department I, Viet Duc Hospital from April, 2019 to April, 2021.
Results: We enrolled 49 patients who underwent microsurgery with the assistance of diffusion tensor imaging and intraoperative neuro-navigation. There were 27 male patients, and 22 female patients, the mean age was 38. Histological diagnosis consists of low-grade gliomas (26%), high-grade gliomas (55%), cavernomas (8%), and brain metastases (10%). High grade gliomas tend to destruct the adjacent white matter, while low grade gliomas tend to deviate or infiltrate the white matter. There is a statistical relationship between clinical impairments and corticospinal tract lesions in diffusion tensor images (p < 0,05). Partial or total neurological function preservations were achieved in 48 cases (98%), Karnofsky performance status was unchanged in 6 cases (12%), improved in 41 cases (83,7%), and there are two patients deceased in 3 months.
Conclusion: Utilization of diffusion tensor imaging and intraoperative neuro-navigation in microsurgery of intra-axial neoplasms was valuable and beneficial in preservation of neurological function and improvement of patient quality of life post-operation.
Keywords: Microsurgery, intra-axial neoplasms, diffusion tensor imaging, intra-operative neuro-navigation, quality of life, neurological function.
Publisher
Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery