Abstract
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng khâu lỗ thủng ổ loét hành tá tràng tại Bệnh viện Quân y 103.
Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu trên 165 người bệnh (NB) thủng ổ loét hành tá tràng được phẫu thuật nội soi ổ bụng khâu lỗ thủng ổ loét hành tá tràng từ 5/2019 đến 8/2022.
Kết quả: Tuổi trung bình: 53,5 ± 18,0 tuổi (12-102 tuổi ), nam/nữ: 4,15/1. Lâm sàng: 100% người bệnh có đau bụng, tính chất đau bụng đột ngột, dữ dội: 85,5%, bụng co cứng như gỗ là 83,6%, tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng: 42,4%. Hình ảnh khí trong ổ bụng trên XQ ổ bụng không chuẩn bị gặp 81,8%. 18 NB cần chụp CLVT ổ bụng với tỷ lệ phát hiện khí trong ổ bụng là 100%. Tổn thương trong mổ: ổ loét xơ chai: 57,6%, ổ loét non: 42,4%. Khâu mối chữ X được thực hiện ở đại đa số ổ loét non (69/70 NB) và ổ loét kích thước < 1cm (137/165 NB), khâu mối đơn thực hiện với ổ loét kích thước ≥ 1cm (22/28 NB). Kết quả sau mổ: thời gian trung tiện: 3,3 ± 1,3 ngày, thời gian ăn đường tiêu hóa: 5,6 ± 1,8 ngày, thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 5,1± 2,4 ngày. Biến chứng rò vị trí khâu 3%, nhiễm trùng vết mổ 2,4%, tử vong 0%.
Kết luận: Thủng ổ loét hành tá tràng là một cấp cứu bụng ngoại khoa thường gặp, phẫu thuật nội soi ổ bụng khâu lỗ thủng ổ loét là phương pháp điều trị hiệu quả, cho kết quả tốt thường được áp dụng.
Từ khóa: Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng, viêm phúc mạc, cấp cứu bụng ngoại khoa
Abstract
Introduction: Reviewing the clinical and paraclinical characteristics and evaluating the results of laparoscopic repair of perforated peptic ulcer at Military Hospital 103.
Patients and methods: Retrospective clinical description of 165 patients with perforated peptic ulcer who underwent laparoscopic repair from May 2019 to August 2022.
Results: The mean age was 53.5 ± 18.0 years old (12-102 years old), male/female was 4.15/1. Clinical characteristics: 100% of patients had abdominal pain, sudden and severe abdominal pain was 85.5%, abdominal rigidity accounted for 83.6%, and a history of peptic ulcer disease was in 42.4%. The air crescent sign under the diaphragm was found on an abdominal plain film in 81.8%. In 18 patients undertaken an abdominal CT scan, the detective rate of free air was 100%. Intraoperative lesions include callus ulcers in 57.6% and new ulcers in 42.4%. X-suture was performed in most new ulcers (69/70 patients) with an ulcer size < 1cm (137/165 patients), and single suture for ulcer size > 1cm (22/28 patients). Postoperative results: flatulence occurred back was 3.3 ± 1.3 days, enteral feeding time was 5.6 ± 1.8 days, and mean hospitalization stay was 5.1 ± 2.4 days. Postoperative complications included fistula 3%, wound infection 2.4%, and no mortality was observed.
Conclusion: Perforated peptic ulcer is a typical surgical emergency. Laparoscopic repair is an effective treatment method with good results.
Keywords: duodenal ulcer, ulcer perforation, laparoscopic surgery.
Publisher
Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery