Tuyển chọn chất mang để tồn trữ vi khuẩn Bacillus aerophilus đối kháng với vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây bệnh cháy bìa lá lúa

Author:

An Đặng Hoài,Oanh Nguyễn Thị Phi,Khoa Nguyễn Đắc

Publisher

Can Tho University

Subject

General Medicine

Reference40 articles.

1. Các trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi một hay những chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% trong phép thử Duncan. Mật số vi khuẩn được chuyển sang Log10 khi phân tích thống kê. (-) Không khảo sát mật số vi khuẩn B. aerophilus (vì mật số quá thấp vào tháng trước)

2. Thời điểm 3 tháng sau thời gian tồn trữ, mật số vi khuẩn trong chất mang cám duy trì ở mức cao (1,3x107 CFU/g chế phẩm) so với các nghiệm thức còn lại. Riêng nghiệm thức trấu xay, mật số vi khuẩn gần như không giảm so với tháng thứ 2. Ngược lại, mật số vi khuẩn trong bột talc giảm mạnh (giảm 4 lần so với tháng thứ 2) và mật số vi khuẩn thấp hơn nghiệm thức cám và trấu xay tính đến thời điểm này. Đối với nghiệm thức gạo xay, mật số vi khuẩn vẫn giảm mạnh và thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại (7x103 CFU/g chế phẩm).

3. Thời điểm 4 tháng sau thời gian tồn trữ, nghiệm thức cám vẫn duy trì được mật số ổn định, gấp 2 lần nghiệm thức bột talc và cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (1,3x107 CFU/g chế phẩm). Tiếp theo là nghiệm thức trấu xay vẫn duy trì mật số và cao hơn 3 nghiệm thức bột talc, gạo xay và lúa xay. Đối với nghiệm thức lúa xay, mật số vi khuẩn giảm chỉ còn 4x103 CFU/g chế phẩm. Riêng nghiệm thức gạo xay, do mật số vi khuẩn giảm thấp ở tháng thứ 3 nên không được khảo sát ở tháng 4.

4. Tại thời điểm tháng 5 và tháng 6 chỉ khảo sát nghiệm thức bột talc, cám và trấu do nghiệm thức gạo xay và lúa xay mật số đã giảm mạnh. Hai thời điểm này, nghiệm thức cám duy trì được mật số tốt nhất (5,8x106 CFU/g chế phẩm) kế đến là nghiệm thức bột talc (5,3x106 CFU/g chế phẩm) và trấu xay (2,35x106 CFU/g chế phẩm).

5. Tóm lại, nghiệm thức cám duy trì được mật số vi khuẩn tốt nhất (>107 CFU/g chế phẩm sau 5 tháng tồn trữ và >106 ở tháng thứ 6) và khác biệt với các nghiệm thức chất mang còn lại. Đối với các nghiệm thức trấu xay mật số >107 CFU/g chế phẩm sau 3 tháng và giảm dần đến tháng 6 mật số còn 2,35x106 CFU/g chế phẩm. Nghiệm thức bột talc đạt được mật số vi khuẩn khoảng 106 CFU/g chế phẩm sau 4 tháng. Riêng nghiệm thức lúa xay và gạo xay, mật số vi khuẩn luôn ở mức thấp so với các nghiệm thức còn lại và giảm mạnh qua mỗi tháng nên mật số vi khuẩn trong 2 nghiệm thức này chỉ khoảng 103 CFU/g chế phẩm ở tháng thứ 4.

Cited by 2 articles. 订阅此论文施引文献 订阅此论文施引文献,注册后可以免费订阅5篇论文的施引文献,订阅后可以查看论文全部施引文献

同舟云学术

1.学者识别学者识别

2.学术分析学术分析

3.人才评估人才评估

"同舟云学术"是以全球学者为主线,采集、加工和组织学术论文而形成的新型学术文献查询和分析系统,可以对全球学者进行文献检索和人才价值评估。用户可以通过关注某些学科领域的顶尖人物而持续追踪该领域的学科进展和研究前沿。经过近期的数据扩容,当前同舟云学术共收录了国内外主流学术期刊6万余种,收集的期刊论文及会议论文总量共计约1.5亿篇,并以每天添加12000余篇中外论文的速度递增。我们也可以为用户提供个性化、定制化的学者数据。欢迎来电咨询!咨询电话:010-8811{复制后删除}0370

www.globalauthorid.com

TOP

Copyright © 2019-2024 北京同舟云网络信息技术有限公司
京公网安备11010802033243号  京ICP备18003416号-3