Abstract
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gây mê trong nội soi phế quản ống mềm (NSPQOM) giúp giảm khó chịu cho bệnh nhân và tạo thuận lợi cho bác sĩ nội soi lấy bệnh phẩm một cách hiệu quả. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả chẩn đoán, tính an toàn và sự hài lòng của bệnh nhân khi NSPQOM gây mê.
Đối tượng, phương pháp: Đoàn hệ hồi cứu 199 bệnh nhân tại Bệnh viện Quốc Tế City TP. Hồ Chí Minh, bao gồm 131 bệnh nhân thuộc nhóm NSPQOM gây mê với midazolam, propofol, fentanyl và 68 bệnh nhân thuộc nhóm NSPQOM gây tê.
Kết quả: Số mẫu và kết quả sinh thiết dương tính của nhóm NSPQOM gây mê cao hơn nhóm NSPQOM gây tê (4,23 ± 0,15 so với 2,13 ± 0,13 mẫu, p = 0,000, và 87,7% so với 60,0%, p = 0,013, tương ứng). Tỉ lệ bệnh nhân có huyết áp tâm thu > 180 mmHg của nhóm NSPQOM gây tê cao hơn nhóm NSPQOM gây mê (7,4% so với 1,5%, p = 0,047). Tổng thời gian (khám tiền mê + thủ thuật + theo dõi tại phòng hồi tỉnh) của nhóm NSPQOM gây mê dài hơn nhóm NSPQOM gây tê (83,2 ± 1,6 so với 35,7 ± 1,3 phút, p = 0,000). Thang điểm đau cảm nhận trực quan (VAS: visual analog scale) của nhóm NSPQOM gây mê thấp hơn nhóm NSPQOM gây tê (0,03 ± 0,21 so với 5,15 ± 0,36, p = 0,000). Kết luận: NSPQOM gây mê giúp bác sĩ sinh thiết nhiều mẫu làm tăng hiệu quả chẩn đoán. NSPQOM gây mê cải thiện sự hài lòng cho bệnh nhân do giảm cảm giác đau khi NSPQOM.
ABSTRACT
DIANOSTIC YIELD AND SAFETY OF FLEXIBLE BRONCHOSCOPY WITH SEDATION AT CITY INTERNATIONAL HOSPITAL
Background: Flexible Bronchoscopy with sedation (FB-sedation) reduces patients’ discomfort and facilitate bronchoscopists getting samples effectively. This study aims to evalutate diagnostic yield, safety, and patients’ satisfaction of FB-sedation.
Methods: Retrospective cohort of 199 patients at City International Hospital (CIH) including: 131 patients belong to FB-sedation group and 68 patients belong to flexible bronchoscopy with local anesthesia (FB-LA) group.
Results: The number of biopsy samples and positive biopsy result in the FB-sedation group were higher than in the FB-LA group (4.23 ± 0.15 vs 2.13 ± 0.13 samples, p = 0.000 and 7.4% vs 1.5%, p = 0.047; respectively). The proportion of patients with systolic blood pressure > 180 mmHg in the FB-LA group was higher than in the FB-sedation group (7.4% vs 1.5%, p = 0.047). Total duration of procedure (pre-sedation assessment + bronchoscopy time + montoring in Post Anesthesia Care Area) in the FB-sedation group was longer than in the FB-LA group (83.2 ± 1.6 vs 35.7 ± 1.3 minutes, p=0.000), The visual analog scale (VAS) of pain in the FB-sedation group was lower than in the FB-LA group (0.03 ± 0.21 vs 5.15 ± 0,36, p = 0.000).
Conclusions: FB-sedation helps bronchoscopists biopsy many samples to increase diagnostic yield. FB-sedation improves patients’ satisfaction due to reducing the pain feeling during the flexible bronchoscopy procedure.